(Cập nhật lần cuối ngày: 29/10/2024)
Dân số dân tộc Si La ở Việt Nam là 909 người, bao gồm 453 nam và 456 nữ, sinh sống chủ yếu tại hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên.
Si La là dân tộc đông dân thứ 50 và dân tộc thiểu số đông thứ 49 ở Việt Nam.
>> Dân số các dân tộc Việt Nam
Người Si La có mặt tại 21/63 tỉnh, thành của Việt Nam, song tập trung chủ yếu ở hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên với tổng cộng 835 người, chiếm 91,86% dân số người Si La toàn quốc.
Có 42 tỉnh không có người Si La nào sinh sống; 18 tỉnh có từ 1-9 người Si La và 1 tỉnh có từ 10 đến dưới 100 người dân tộc thiểu số này.
Chọn dân tộc khác
Dân số Si La tại các tỉnh, thành của Việt Nam
(Theo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019)
TT | Tỉnh, thành | Dân số tỉnh, thành | Dân số dân tộc Si La | % dân số địa phương | % dân số Si La cả nước | Nam | Nữ |
1 | Lai Châu | 460.196 | 592 | 0,13% | 65,13% | 288 | 304 |
2 | Điện Biên | 598.856 | 243 | 0,04% | 26,73% | 134 | 109 |
3 | TP. Hồ Chí Minh | 8.993.082 | 24 | 0,00% | 2,64% | 12 | 12 |
4 | Bình Dương | 2.426.561 | 6 | 0,00% | 0,66% | 1 | 5 |
5 | Phú Thọ | 1.463.726 | 6 | 0,00% | 0,66% | 1 | 5 |
6 | Thái Nguyên | 1.286.751 | 5 | 0,00% | 0,55% | 1 | 4 |
7 | Đồng Nai | 3.097.107 | 5 | 0,00% | 0,55% | – | 5 |
8 | Hà Nội | 8.053.663 | 5 | 0,00% | 0,55% | 3 | 2 |
9 | Lâm Đồng | 1.296.906 | 4 | 0,00% | 0,44% | 3 | 1 |
10 | Quảng Ngãi | 1.231.697 | 3 | 0,00% | 0,33% | 3 | – |
11 | Thái Bình | 1.860.447 | 3 | 0,00% | 0,33% | 1 | 2 |
12 | Nghệ An | 3.327.791 | 3 | 0,00% | 0,33% | – | 3 |
13 | Bắc Ninh | 1.368.840 | 2 | 0,00% | 0,22% | 1 | 1 |
14 | Tuyên Quang | 784.811 | 1 | 0,00% | 0,11% | 1 | – |
15 | Đắk Lắk | 1.869.322 | 1 | 0,00% | 0,11% | – | 1 |
16 | Đà Nẵng | 1.134.310 | 1 | 0,00% | 0,11% | 1 | – |
17 | Đắk Nông | 622.168 | 1 | 0,00% | 0,11% | – | 1 |
18 | Hoà Bình | 854.131 | 1 | 0,00% | 0,11% | – | 1 |
19 | Phú Yên | 872.964 | 1 | 0,00% | 0,11% | 1 | – |
20 | Hưng Yên | 1.252.731 | 1 | 0,00% | 0,11% | 1 | – |
21 | Thừa Thiên Huế | 1.128.620 | 1 | 0,00% | 0,11% | 1 | – |
22 | Bình Thuận | 1.230.808 | |||||
23 | Bắc Kạn | 313.905 | |||||
24 | Hà Giang | 854.679 | |||||
25 | Cao Bằng | 530.341 | |||||
26 | Vĩnh Phúc | 1.151.154 | |||||
27 | Lạng Sơn | 781.655 | |||||
28 | Kon Tum | 540.438 | |||||
29 | Gia Lai | 1.513.847 | |||||
30 | Bình Phước | 994.679 | |||||
31 | Yên Bái | 821.030 | |||||
32 | Sơn La | 1.248.415 | |||||
33 | Quảng Ninh | 1.320.324 | |||||
34 | Bắc Giang | 1.803.950 | |||||
35 | Ninh Bình | 982.487 | |||||
36 | Hải Phòng | 2.028.514 | |||||
37 | Hải Dương | 1.892.254 | |||||
38 | Quảng Nam | 1.495.812 | |||||
39 | Thanh Hoá | 3.640.128 | |||||
40 | Nam Định | 1.780.393 | |||||
41 | Sóc Trăng | 1.199.653 | |||||
42 | Cà Mau | 1.194.476 | |||||
43 | Ninh Thuận | 590.467 | |||||
44 | Lào Cai | 730.420 | |||||
45 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 1.148.313 | |||||
46 | Hà Nam | 852.800 | |||||
47 | Khánh Hoà | 1.231.107 | |||||
48 | Bình Định | 1.486.918 | |||||
49 | Hà Tĩnh | 1.288.866 | |||||
50 | Vĩnh Long | 1.022.791 | |||||
51 | Tây Ninh | 1.169.165 | |||||
52 | Quảng Bình | 895.430 | |||||
53 | Đồng Tháp | 1.599.504 | |||||
54 | Trà Vinh | 1.009.168 | |||||
55 | Long An | 1.688.547 | |||||
56 | An Giang | 1.908.352 | |||||
57 | Quảng Trị | 632.375 | |||||
58 | Bến Tre | 1.288.463 | |||||
59 | Bạc Liêu | 907.236 | |||||
60 | Kiên Giang | 1.723.067 | |||||
61 | Hậu Giang | 733.017 | |||||
62 | Cần Thơ | 1.235.171 | |||||
63 | Tiền Giang | 1.764.185 |
Thông tin thêm về người Si La
- Tên gọi khác: Người Si La tự gọi mình là Cú Dề Tsừ, ngoài ra còn có tên tự gọi là Khờ Puớ, có nghĩa là người chỉ cho người khác đồ vật để đút vào túi. Người Thái gọi họ là Khả Pẻ, có nghĩa là váy ngược. Si La là tên gọi chính thức.
- Ngôn ngữ: Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng – Miến.
- Cư trú: Người Si La tự gọi mình là Cú Dề Tsừ, ngoài ra còn có tên tự gọi là Khờ Puớ, có nghĩa là người chỉ cho người khác đồ vật để đút vào túi. Người Thái gọi họ là Khả Pẻ, có nghĩa là váy ngược. Si La là tên gọi chính thức.
- Lịch sử: Người Si La di cư từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) sang Việt Nam cách đây khoảng 150 năm. Khi đến Việt Nam, người Si La chỉ có sáu hộ gia đình mang các họ Lý, Giàng, Pờ, Hù, Lỳ và Vàng. Nhìn chung, các hộ người Si La ở Việt Nam thường cư trú không ổn định, liên tục chuyển đi, chuyển lại nhiều lần.
Có thể bạn quan tâm: