(Cập nhật lần cuối ngày: 11/12/2024)
Diện tích Nghệ An là 16.490,25 km2, theo số liệu chính thức của Tổng cục Thống kê, rộng nhất trong số 63 tỉnh, thành của Việt Nam.
Các đơn vị hành chính của tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã, và 17 huyện. Cụ thể như sau:
1. Thành phố
- Thành phố Vinh:
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ. Vinh là đô thị loại I và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực.
2. Các thị xã (3 thị xã)
- Thị xã Cửa Lò:
Nổi tiếng với bãi biển du lịch, là trung tâm du lịch biển quan trọng. - Thị xã Thái Hòa:
Trung tâm kinh tế của khu vực miền núi phía tây Nghệ An, phát triển nông nghiệp và công nghiệp. - Thị xã Hoàng Mai:
Là đô thị trẻ, đang phát triển nhanh với công nghiệp và du lịch biển.
3. Các huyện (17 huyện)
- Huyện Anh Sơn
- Huyện Con Cuông
- Huyện Diễn Châu
- Huyện Đô Lương
- Huyện Hưng Nguyên
- Huyện Kỳ Sơn
- Huyện Nam Đàn (quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh)
- Huyện Nghi Lộc
- Huyện Nghĩa Đàn
- Huyện Quế Phong
- Huyện Quỳ Châu
- Huyện Quỳ Hợp
- Huyện Quỳnh Lưu
- Huyện Tân Kỳ
- Huyện Thanh Chương
- Huyện Tương Dương
- Huyện Yên Thành
Đặc điểm địa hình trên diện tích Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có địa hình đa dạng, phong phú, được chia thành ba vùng chính: miền núi, đồng bằng, và ven biển. Đây là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, với đặc điểm địa hình như sau:
1. Miền núi và trung du
- Vị trí: Chiếm khoảng 83% diện tích, tập trung ở phía tây của tỉnh, gồm các huyện như Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu.
- Đặc điểm:
- Địa hình cao và phức tạp, chủ yếu là núi non thuộc dãy Trường Sơn Bắc.
- Có nhiều đỉnh núi cao như Pù Xai Lai Leng (2.711m) – cao nhất Bắc Trung Bộ.
- Xen kẽ là các thung lũng hẹp, sông suối như sông Lam, sông Cả.
- Đất rừng và đa dạng sinh học phong phú, trong đó có Vườn Quốc gia Pù Mát nổi tiếng.
- Tiềm năng:
- Phát triển lâm nghiệp, du lịch sinh thái, và thủy điện.
2. Đồng bằng
- Vị trí: Nằm ở vùng trung tâm và phía đông của tỉnh, bao gồm các huyện như Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, và một phần Hưng Nguyên, Nam Đàn.
- Đặc điểm:
- Diện tích nhỏ hơn miền núi, đất chủ yếu là phù sa sông Lam và sông Cả bồi đắp.
- Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho nông nghiệp như trồng lúa, cây ăn quả và chăn nuôi.
- Đây cũng là khu vực tập trung đông dân cư và các đô thị lớn như thành phố Vinh.
- Thách thức:
- Một số vùng trũng dễ bị ngập lụt vào mùa mưa.
3. Vùng ven biển
- Vị trí: Kéo dài khoảng 82 km ở phía đông, gồm các huyện như Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Cửa Lò, Hoàng Mai và một phần Nam Đàn.
- Đặc điểm:
- Địa hình thấp và bằng phẳng, bao gồm các bãi biển, cồn cát, và vùng cửa sông.
- Biển Cửa Lò, biển Quỳnh và các khu vực ven biển khác là điểm du lịch quan trọng.
- Có vùng đất ngập mặn thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.
- Tiềm năng:
- Kinh tế biển, du lịch, và khai thác cảng biển.